Thị trường cổ phiếu là gì

Cập nhật: 22/07/2022 Lượt xem: 5 Views

Rate this post

Cổ phiếu là gì? Loại cổ phiếu nào đang được mua và bán trên thị trường chứng khoán? Phần tiếp theo trong khóa học thêm vốn chứng khoán miễn phí, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu khái niệm cổ phiếu.

Bạn đang xem: Thị trường cổ phiếu là gì

Hiểu rõ về các loại cổ phần – cổ phiếu mà doanh nghiệp phát hành sẽ giúp nhà thêm vốn hiểu về quyền lợi – nghĩa vụ – trách nhiệm với khoản vốn thêm vốn và với chính các doanh nghiệp mà họ đang thêm vốn.

NỘI DUNG CHÍNH

4. Thuật ngữ cơ bản gắn ngay lập tức với cổ phiếu5. Các loại cổ phiếu được lưu hành hợp pháp tại Việt Nam5.1. Phân loại cổ phiếu theo tính chất lợi tức5.2. Phân loại cổ phiếu theo tính chuyển nhượng

1. Cổ phần và Cổ đông là gì?

Khi một doanh nghiệp cổ phần gọi vốn để thành lập hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập, thì số vốn đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần (Share), người mua cổ phần gọi là cổ đông (Stockholders).

Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của doanh nghiệp cổ phần.

2. Cổ phiếu là gì?

Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần cho các cổ đông được gọi là cổ phiếu.

Có nhiều định nghĩa về cổ phiếu được quy định trong các luật chứng khoán ở các quốc gia.

Cổ phiếu có thể hiểu là một chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu hợp pháp của một chủ thể đối với một doanh nghiệp cổ phần.

*

Giấy chứng nhận sở hữu cổ phiếu tại Việt Nam

Dưới đây là trích dẫn chính xác Khái niệm Cổ phiếu theo Luật Chứng Khoán và Luật Doanh nghiệp:

Cổ phiếulà loại chứng khoán xác nhận quyền và thuận tiện hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

Định nghĩa này không thay đổi so với Luật Chứng khoán năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán năm 2010.

Cổ phiếu là chứng chỉ do doanh nghiệp cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của doanh nghiệp đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung đa số sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;e) Sốđăng kýtại sổ đăng ký cổ đông của doanh nghiệp và ngày phát hành cổ phiếu;g) Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.

Như vậy, chính doanh nghiệp cổ phần đã khai sinh ra cổ phiếu và chỉ có doanh nghiệp cổ phần mới được quyền phát hành cổ phiếu.

Các cổ đông – người mua cổ phần của doanh nghiệp – là người góp vốn cùng doanh nghiệp hoạt động để tạo ra vốn điều lệ, là người chủ sở hữu doanh nghiệp. Vì vậy cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán vốn.

3. Đặc điểm cơ bản của cổ phiếu

3.1. Cổ phiếu là một tài sản

Cổ phiếu là một tài sản thực sự do xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản và vốn của một doanh nghiệp cổ phần.

Để đảm bảo an toàn đối với loại tài sản dưới dạng chứng khoán này, luật chứng khoán của các nước thường quy định: Các cổ đông không được giữ cổ phiếu riêng mà phải ký gửi tại doanh nghiệp chứng khoán hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán.

3.2. Là một loại chứng khoán vĩnh viễn (vô thời hạn)

Các doanh nghiệp cổ phần khi thành lập phải quy định thời hạn hoạt động của mình trong điều lệ doanh nghiệp.

Ví dụ 20 năm, 30 năm hay 50 năm.

Hết thời hạn đó, nếu không được kéo dài, doanh nghiệp hay doanh nghiệp đó phải giải thể, các cổ đông sẽ được hoàn vốn. Nhưng trong thực tế, ít có doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả lại giải thể. Do đó, thời hạn của cổ phiếu gắn chặt với thời hạn hoạt động của doanh nghiệp đã phát hành ra nó.

Xem thêm:  Cv làm việc là gì

Thông thường ở các nước khỉ xem xét cổ phiếu của một doanh nghiệp cổ phần, người ta có sự phân biệt:

Cổ phiếu được phép lưu hànhCổ phiếu phát hànhCổ phiếu quỹCổ phiếu đang lưu hành.

4. Thuật ngữ cơ bản gắn ngay lập tức với cổ phiếu

4.1. Cổ phiếu được phép phát hành (cổ phần được quyền chào bán)

Luật pháp của các nước quy định doanh nghiệp:

Phải đăng ký tổng số cổ phiếu của công tyPhải ghi trong điều lệ của doanh nghiệp

Số cổ phiếu này được gọi là cổ phiếu được phép phát hành, thể hiện tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn.

Trường hợp cần có sự thay đổi thì phải được đa số cổ đông tán thành và phải sửa đổi điều lệ doanh nghiệp.

*

Xem số cổ phiếu đăng ký phát hành và đang lưu hành trên báo cáo tài chính

4.2. Cổ phiếu đã phát hành

Là cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành ra cho nhà thêm vốn. Cổ phiếu đã phát hành nhỏ hơn hoặc tối đa bằng vối số cổ phiếu được phép phát hành.

Tại Việt Nam hiện nay, cổ phiếu/cổ phần đã phát hành được hiểu là cổ phần đã được nhà thêm vốn thanh toán đầy đủ và những thông tin về người sở hữu được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

4.3. Cổ phiếu quỹ

Là cổ phiếu đã được phát hành bởi doanh nghiệp cổ phần và mua lại bởi chính doanh nghiệp phát hành đó bằng nguồn vốn hợp pháp.

Số cổ phiếu này được doanh nghiệp lưu giữ.

Cổ phiếu quỹ được bán ra theo diễn biến của thị trường và chiến lược của doanh nghiệp. Mục đích khi bán cổ phiếu quỹ:

Tăng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếuTăng giá thị trườngLàm nản lòng những người muốn thâu tóm doanh nghiệp.

Việc doanh nghiệp mua lại cổ phiếu của chính mình phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật.

Các hình thức giá trị của cổ phiếu thường:

4.4. Mệnh giá của cổ phiếu thường (Face Value)

Mệnh giá của cổ phiếu thường (Face Value – Par Value) còn gọi là giá trị danh nghĩa, là giá trị mà doanh nghiệp cổ phần ấn định cho một cổ phiếu.

Mệnh giá cổ phiếu được sử dụng để xác định số tiền tối thiểu mà doanh nghiệp nhận được trên mỗi cổ phiếu mà doanh nghiệp phát hành.

Xem thêm: Cách Làm Gà Xé Cay – Cách Làm Gà Khô Xé Cay đơn thuần Trong 5 Bước

Mệnh giá cổ phiếu chỉ có ý nghĩa duy nhất vào thời điểm doanh nghiệp phát hành cổ phiếu lần trước tiên để huy động vốn thành lập doanh nghiệp. Vì vậy, mệnh giá không tác động đến giá thị trường của cổ phiếu.

Luật pháp ở một số quốc gia cho phép doanh nghiệp cổ phần có thể phát hành cổ phiếu không có mệnh giá. Loại cổ phiếu này có thể được bán với bất cứ giá nào mà họ tin là có thể bán trên thị trường.

4.5. Mệnh giá cổ phiếu tại Việt Nam là bao nhiêu?

Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng.

Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.

4.6. Giá trị sổ sách (Book Value)

Book Value – Giá trị sổ sách của cổ phiếu thường là giá trị của cổ phiếu được xác định dựa trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của doanh nghiệp (bảng cân đối kế toán).

Việc xem xét giá trị sổ sách cho phép cổ đông thấy được số giá trị tăng thêm của cổ phiếu thường sau một thời gian doanh nghiệp hoạt động so với số vốn góp ban đầu.

Giá trị tài sản ròng của chứng khoán của một doanh nghiệp được xác định như sau:

Tổng giá trị tài sản ròng của một đợt phát hành bằng tổng tài sản trừ tài sản vô hình, trừ nợ ngắn hạn, trừ nợ dài hạn và các loại cổ phần có quyền ưu tiên thanh toán trước.

Tổng giá trị tài sản ròng thu được được chia cho số trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi hoặc cổ phiếu phổ thông sẽ được giá trị tài sản ròng hay giá trị sổ sách trên một trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi hay cổ phiếu phổ thông.

4.7. Giá trị thị trường

Market Value – Giá trị thị trường là giá trị hiện hành của cổ phiếu thường, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường và phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài tổ chức phát hành, nên nó thường xuyên biến động.

Xem thêm:  Out of bounds là gì

Đây là loại giá trị trọng yếu nhất của cổ phiếu. Giá thị trường của cổ phiếu được cả xã hội quan tâm theo dõi, phản ánh:

Quan hệ cung cầuKết quả kinh doanh của doanh nghiệp phát hànhTriển vọng của doanh nghiệp.

Trong thực tế, cổ phiếu có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau theo nhiều tiêu thức khác nhau.

5. Các loại cổ phiếu được lưu hành hợp pháp tại Việt Nam

5.1. Phân loại cổ phiếu theo tính chất lợi tức

Theo tính chất lợi tức, Cổ phiếu được chia làm hai loại: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cổ phiếu thường là gì, cổ phiếu ưu đãi là gì.

5.1.1. Cổ phiếu thường – Common Shares

Cổ phiếu thường là gì?

Cổ phiếu thường là một loại chứng khoán vốn, không có kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại của doanh nghiệp, lợi tức cổ phiếu (cổ tức) được trả vào cuối năm để quyết toán.

Cổ tức – Lợi tức của cổ phiếu

Cổ tức không cố định, phụ thuộc vào mức lợi nhuận thu được hàng năm của doanh nghiệp và chính sách chia lợi nhuận của doanh nghiệp.

Cổ tức là một phần trong tổng thu nhập (lợi nhuận ròng) của doanh nghiệp được dùng để chia cho cổ đông có tên trong danh sách cổ đông của doanh nghiệp theo tỷ lệ góp vốn (Lợi nhuận ròng = Doanh thu – Giá vốn bán hàng – kinh phí – Thuê).

Sau khi thanh toán số cổ tức dành cho cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi và phần trích ra để tái thêm vốn theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, phần lợi nhuận ròng còn lại được chia cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành để tính ra cổ tức của mỗi cổ phiếu thường.

Hình thức chi trả cổ tức

Việc trả cổ tức đối với cổ phiếu thường có thể thực hiện bằng các hình thức sau:

Trả bằng tiền mặt: Đây là hình thức sử dụng phổ biến nhất, phù hợp với nguyện vọng của các nhà thêm vốn. Cổ tức có thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản, lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.

Trả bằng chính cổ phần của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp làm ăn tốt thì hình thức này rất hấp dẫn đối với những người có ý muốn tái thêm vốn. Nguồn để trả cổ tức bằng cổ phần có thể là số cổ phần phát hành bổ sung của doanh nghiệp. Hoặc cổ phần của doanh nghiệp con. Cổ tức bằng cổ phần thường được tính theo số phần trăm cổ phiếu do cổ đông nắm giữ. Đối với doanh nghiệp, đây là hình thức giữ tiền mặt cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Đối với cổ đông, họ không phải chịu thuế cho đến khi bán.

Trả bằng tài sản khác của doanh nghiệp: Hình thức này thường ít sử dụng trong thực tế.

Quyền lợi của cổ đông sở hữu cổ phiếu thường

Cổ đông có cổ phiếu thường được hưởng một số quyền khi họ mua cổ phần của doanh nghiệp, như:

Quyền lựa chọn Hội đồng quản trị doanh nghiệp thông qua đại hội đồng cổ đông.

Quyền biểu quyết về tất cả các vấn đề ảnh hưởng đến toàn bộ tài sản của doanh nghiệp (như sự sáp nhập, khả năng thanh toán, phát hành cổ phiếu bổ sung…)

Quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.

Quyền xem xét, tra cứu, trích lục các thông tin của doanh nghiệp như danh sách cổ đông có quyền biểu quyết, điều lệ doanh nghiệp, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Quyền truy đòi cuối cùng đối với tài sản của doanh nghiệp phát hành (chia lợi nhuận ròng của doanh nghiệp khi có lãi) – tức là nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông – được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại doanh nghiệp khi doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản.

Hưởng ưu đãi về thuế thu nhập gia tăng khi Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp cổ phần.

Quyền kiểm soát (đối với cổ đông/ nhóm cổ đông lớn).

Xem thêm: Mua Chó Con Ở Tphcm – Top 9 địa chỉ Bán Chó Cảnh Uy Tín Nhất Tp

Quyền ưu tiên mua cổ phần mới, chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần thường của từng cổ đông. Tại Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, cổ phiếu thông thường được gọi là cổ phiếu phổ thông.

Chuyên mục: Hỏi đáp


Từ khoá liên quan về chủ đề Thị trường cổ phiếu là gì

#Thị #trường #cổ #phiếu #là #gì.

Chân thành cảm ơn bạn đã đọc tin tại Centralreadingmosque

Vậy là bạn đã có thêm nhiều thông tin và kiến thức bổ ích về chủ đề Thị trường cổ phiếu là gì rồi nhé. Hãy cùng Centralreadingmosque đọc thêm nhiều bài viết hơn để có nhiều kiến thức tổng hợp hữu ích hơn nhé!. Xin cám ơn người tiêu dùng đã quan tâm theo dõi.

Nguồn: Thị trường cổ phiếu là gì

Các bài viết trên trang chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị.
Bình luận của bạn